13261 - Tổng quan về nhóm lệnh Optimize
Thời gian hoàn thành 30 phút
Mục tiêu
13262 - Tối ưu hóa mặt Optimize Face


- Học cách chuyển đổi bề mặt bà có thể đổi thành bề mặt B-surface.
- Học cách chuyển đổi một bề mặt B-Surface thành mặt bo góc.
Vị trí : Tab Home > Nhóm Synchronous Modeling > More > Optimize gallery > Optimize Face
Tổng quan
Tối ưu hóa bề mặt Optimize Face
Bước 2:
Bước 3:
Bước 4:
Bước 5:
Bước 6:
Bước 7:
Bước 8:
Bước 9:
Bước 10:
Tìm bề mặt giao nhau
13263 - Thay thế góc bo Replace Blend
Mục tiêu
- Chuyển đổi mặt thành bề mặt B-surfaces.


Bước 1:
Mở chi tiết sync_optimize_face.prt.

Thử thay đổi góc bo bằng các sử dụng lệnh trong Tab Home > Nhóm Synchronous Modeling > More > Move gallery > Resize Blend và nhấn vào mặt như hình dưới.
Chú ý rằng các bề mặt là không thể lựa chọn vì chúng không phải là bề mặt trụ bo góc .


Chọn Tab Home > Nhóm Synchronous Modeling > More > Optimize gallery > Optimize Face để hiển thị hộp thoại Optimize Face.

Tích chọn Emphasize Faces and Edges trong cửa sổ Settings.
Bề mặt hiển thị hoặc cạnh nằm trên khối là bề cặt cong.


Trong phần Face Rule chọn là Single Face.

Nhấn Find Interesting Faces để chọn bốn góc bo với bề mặt dưới như hình vẽ.

Đảm bảo rằng phần Report được tích chọn và nhấn 10 trong hộp Tolerance.

Nhấn OK để tối ưu bề mặt và hiển thị thông tin thông báo trên cửa sổ .

Đóng thông tin của cửa sổ.
Chọn lệnh Resize Blend lần nữa, chọn các mặt bo góc và sử dụng giá trị là 7 trong Radius.



Tìm trên chi tiết có sẵn các bề mặt mà cần để tối ưu hóa, bao gồm B-surfaces và các bề mặt liền kề.


Đường dẫn: Tab Home> Nhóm Synchronous Modeling > More > Optimize gallery > Replace Blend
Mục tiêu
- Chuyển đổi một bề mặt B-Surface thành bề mặt bo. Làm việc giống với lệnh Optimize Face nhưng xác định bề mặt bo góc.

Bước 1:
Mở replace_blend.prt.

Chọn Tab Home > Nhóm Synchronous Modeling > More > Optimize gallery > Replace Blend để hiển thị hộp thoại Replace Blend.

Tích chọn Emphasize Faces trong cửa sổ Settings.
Bề mặt B-Surface nổi bật có thể được thay thế


Bỏ chọn Emphasize Faces.

Nhấn vào mặt như phía dưới.

Chắc chắn rằng Inherit Radius from Face được chọn trong cửa sổ Radius.

Nhấn OK để thay thế mặt B-surface thành mặt bo góc Blend. Để kiểm tra, chọn lệnh Resize Blend và nhấn vào bề mặt.
13271 - Tổng quan về nhóm lệnh Move Edge
Thời gian hoàn thành 30 Phút

- Học cách dic huyển hoặc lấy khoảng cách của cạnh nằm trên mặt.
Vị trí: Home tab > Nhóm Synchronous Modeling > More > Edge gallery > Move Edge

- Move selected edges.

Một số trường hợp yêu cần thay đổi các cạnh đơn lẻ thay vì các bề mặt , để có thể thay đổi chi tiết. Khi cạnh di chuyển, các bề mặt liên quan sẽ được điều chỉnh thay đổi cho phù hợp. Lệnh Move Edge có thể sử dụng để hoàn thành việc đó.

Bước 1:
Mở chi tiết History_Mode_Non-Parametric.prt. Chi tiết không có lịch sử thiết kế:

Chọn Tab Home > Nhóm Synchronous Modeling > More > Edge gallery > Move Edge để hiển thị hộp thoại Move Edge.

Nhấn vào cạnh trên cùng như trong hình ảnh.

Bước 4:
Kéo khoảng thanh mũi tên Distance ra phía ngoài như hình vẽ.
Chú ý: cạnh lựa chọn di chuyển và các cạnh liền kề cũng thay đổi phù hợp theo.

Nhấn Apply để tạo lệnh Move Edge.
Để hộp thoại tiếp tục mở, nhấn vào cạnh nghiêng như hình dưới.

Kéo mũi tên khoảng cách Distance vào phía trong như hình vẽ.
Chú ý: Hai cạnh liền kề cũng sẽ thay đổi,.

Nhấn OK để tạo lệnh Move Edge và quay chi tiết để thay đổi hướng nhìn.
Chú ý rằng cạnh của bề mặt lớn nhất là không đồng phẳng .

Chọn Tab File > Close > Close and Reopen Select Parts, để hiển thị hộp thoại Reopen Part, chọn History_Mode_Non-Parametric.prt và nhấn OK sau đó nhấn Yes mở lại chi tiết mà không lưu nó.

Chọn Tab Home > Nhóm Synchronous Modeling > More > Edge gallery > Move Edge để hiển thị hộp thoại Move Edge.
Nhấn cửa sổ Transform, trong phần Motion chọn là Angle. Chú ý trong Specify Vector phải được lựa chọn.

Nhấn vào cạnh gần phía sau như hình để xác định hướng -ZC.
Bạn có thể nhấn Reverse Direction hoặc nháy đúp vào mũi tên để thay đổi hướng nếu mũi tên theo chiều +ZC.

Chọn Select Edge - và nhấn cạnh cần chọn như phía dưới.

ChọnSpecify Axis Point. Và nhấn điểm bất kì trên cạnh đã hiển thị .

Nhấn vào điểm cuối của cạnh sử dụng để xác định như một điểm đặt trục .

Kéo chậm góc Angle để thay đổi như hình vẽ.

Bước 17:
Nhấn OK để tạo công cụ Move Edge.
Vị trí : Tab Home > nhóm Synchronous Modeling > More > Edge gallery > Offset Edge

- Offset edges.

Lệnh Offset Edge chỉnh sửa một khối bằng việc lấy khoảng cách cạnh trên mặt chứa các cạnh liền kề . Giống như lệnh Move Edge , Khi một cạnh được lấy khoảng cách, tất cả các cạnh có kết nối sẽ thay đổi để phù hợp.

Bước 1:
Mở chi tiết Offset_Edge.prt.

Chọn Tab Home > Nhóm Synchronous Modeling > More > Edge gallery > Offset Edge để hiển thị hộp thoại Offset Edge.

Nhấn vào cạnh như hình dưới.

Kéo thanh mũi tên khoảng cách Distance theo hướng vào phía trong .
Chú ý: Cạnh di chuyển theo mặt lớn , trong khi nó vẫn kết nối với các cạnh còn lại.

Kéo thanh Distance lại tới giá trị 0 (hoặc nhập giá trọ 0 trong hộp Distance).
Nhấn vào nút bấm tên Change which Face the Edge is Offset Along.

Kéo mũi tên lại gần như hình dưới ,

Nhấn OK để tạo lệnh Offset Edge.
Chọn Tab Home > Nhóm Synchronous Modeling > More > Edge gallery > Offset Edge để hiển thị hộp thoại lần nữa Offset Edge.
Nhấn vào cạnh ở phía trên cùng như hình vẽ ; kéo hướng mặc định Distance di chuyển theo bề mặt - nhấn nút Change which Face the Edge is Offset Along, sau đó kéo xấp xĩ như hình dưới.
Chú ý rằng khi cạnh di chuyển theo bề mặt còn trên cùng của chi tiết , và ảnh hưởng tới các cạnh và bề mặt liền kề .

Nhấn Apply để tạo lệnh Offset Edge.
Quay chi tiết như hình vẽ.

Trong Method cài là Along Plane of Edge.

Nhấn vào 2 cạnh như phía dưới.

Bước 15:
Di chuyển mũi tên khoảng cách Distance vào phía trong của chi tiết như hình vẽ.

Bước 16:
Nhấn OK để tạo lệnh Offset Edge.
13281 - Giới thiệu nhóm lệnh History
Thời gian hoàn thành 1 giờ

- Học cách khóa một vị trí của bề mặt để tránh những thay đổi như không mong muốn .
- Biết được những mặt nào không nổi bật , thay đổi màu sắc, khóa quan hệ kích thước hoặc ràng buộc gắn với chúng .
- Khám phá cách lấy độ dày của khối , thêm bề mặt tới một khối shell có sẵn hoặc thay đổi chiều dày của thành .
Tổng quan
Trong các phiên bản trước NX 11, thanh Part Navigator có thể cài đặt một trong hai môi trường - History Mode hoặc History-Free Mode. Bắt đầu phiên bản NX 11, bạn không thể cài đặt môi trường History-Free. Tất cả chi tiết mới bạn có thể tạo trong History Mode,. Tuy nhiên, nó sẽ có sẵn trong chi tiết đã được lưu ở History-Free Mode, được hiển thị ở trên cùng thanh Part Navigator.
Bạn có thể thay đổi môi trường chi tiết đã lưu từ History-Free Mode sang History Mode bằng cách tích chuột phải vào và chọn History Mode.
Bạn có thể đổi sang môi trường History Mode, nhưng không thể thay đổi lại.



Môi trường có lịch sử History Mode
Khi trong môi trường History Mode, vật thể tạo ra có tham số lịch sử; bất cứ chỉnh sửa nào của phần nhánh trên ' parent' để ảnh hưởng đến nhánh dưới 'child'. Mối liên kết nhánh trên và nhánh dưới gọi là lịch sử 'history'. Thứ tự của các tính năng được tạo ra, và mối quan hệ nhánh trên parent / nhánh dưới child, được ghi lại chính xác, và thường được hiển thị theo thứ tự thời gian trên thanh Part Navigator (nhìn thứ tự thời gian Timestamp Order phía dưới). Trong bức ảnh phía dưới, hiển thị lệnh Extrude (5) đã được tạo bởi tham chiếu phác thảo Sketch và tính năng Extrude phía trước , và phía sau nó là Edge Blend, Hole, Shell, vv. (nhìn vào chữ màu xanh ) tất cả tham chếu của Extrude (5) đã tạo ra từ đó:
Như vậy, thay đổi Extrude (2) học Sketch (4) (nhánh trên parents) sẽ ảnh hưởng để Extrude (5); một thay đổi của Extrude (5) sẽ ảnh hướng tới 5 nhánh dưới children (hiển thị màu xanh).
Về cơ bản, việc thiết kế theo tham số , chi tiết có lịch sử yêu cầu phải có kế hoạch cẩn thận để đảm bảo bất cứ thay đổi nào sẽ tương tác như ý muốn trong suốt quá trình thiết kế.

Về cơ bản, việc thiết kế theo tham số , chi tiết có lịch sử yêu cầu phải có kế hoạch cẩn thận để đảm bảo bất cứ thay đổi nào sẽ tương tác như ý muốn trong suốt quá trình thiết kế.
Môi trường không tham số History- Free Mode
Một chi tiết được thiết kế trong History-Free Mode không nhận diện được thứ tự thiết kế dữ liệu. Trong phần Part Navigator, chỉ có một khối hoặc tấm không có tham số thiết kế :
Mặt dù đầy đủ danh sách các lệnh sử dụng trên NX là có sẵn trong History-Free Mode (ngoài trừ một số lệnh), chúng có thể tạo liên kết giữa các tính năng. Khi OK được chọn để hoàn thành 'body'- loại lệnh (Extrude, Offset Surface, Trimmed Sheet, vv.), kết quả là luôn luôn là khối không có lịch sử . Chúng không thể chỉnh sửa.
Cho ví dụ, sử dụng Extrude có thể tạo từ một Sketch:
Trong History-Free Mode, thanh Part Navigator chỉ hiển hị khối solid (chú ý rằng Sketch được tạo dưới Unused Items nó không liên kết với khối ):
Để điều chỉnh chiều dài của khối, phần Extrude không có sẵn do đó không thể chỉnh sửa; một phương pháp có thể sử dụng Offset Face để tăng chiều dài của khối:
Tuy nhiên, sau khi chọn OK, thông qua chi tiết đã thay đổi , thanh Part Navigator hiển thị kết quả cho khối không có lịch sử thiết kế , cùng với không có tính năng nào được chỉnh sửa :
Nếu một tấm riêng biệt được tạo ra
Và sao phần Trim Body được thực hiện trên khối rắn :
Kết quả trong Part Navigator đơn giản chỉ là một tấm hoặc khối rắn :

Như vậy, làm việc trong môi trường History-Free Mode yêu cầu tạo ra khối hoặc tấm được tạo ra và sau đó tương tác với bất kỳ khối nào có sẵn. Không có lịch sử sẽ không chỉnh sửa bằng các tham số có sẵn .

Cho ví dụ, sử dụng Extrude có thể tạo từ một Sketch:







Như vậy, làm việc trong môi trường History-Free Mode yêu cầu tạo ra khối hoặc tấm được tạo ra và sau đó tương tác với bất kỳ khối nào có sẵn. Không có lịch sử sẽ không chỉnh sửa bằng các tham số có sẵn .
Tổng quan
Một chi tiết không có lịch sử thiết kế sẽ được chỉnh sửa bởi các công cụ của công nghệ Synchronous Modeling, sử dụng History-Free Mode. Chi tiết thứ 2, cùng với thiết kế tham số và hiện tại đang sử dụng History Mode, sẽ chuyển đổi tới History-Free Mode và sau đó chỉnh sửa với tính năng Synchronous Modeling. Kết quả trong thanh Part Navigator hiển thị. Tính năng Synchronous Modeling được sử dụng trong bài tập này sẽ khám phá được chi tiết hơn trong khóa học


Bước 1:
Mở chi tiết có tên là History-Free_Mode_Non-Parametric.prt.

Hiển thị thanh Part Navigator, chú ý là chi tiết là khối duy nhất không có lịch sử thiết kế.

Chọn Tab Home > Nhóm Synchronous Modeling > Move Face và nhấn vào mặt nghiêng như hình dưới .

Chọn và kéo thanh khoảng cách Distance xuống phía dưới, xấp xỉ như hình dưới.

Nhấn Apply để áp dụng thay đổi.
Cùng với hộp thoại Move Face được bật, nhấn vào mặt thẳng đứng như phía dưới.

Kéo mũi tên khoảng cách ra phía ngoài, xấp xỉ như hình dưới.

Nhấn OK để áp dụng thay đổi và đóng hộp thoại .
Chú ý rằng khi khối thay đổi, và không có đối tượng nào được thêm vào trong thanh Part Navigator:


Bước 1:
Mở chi tiết Covert_To_History-Free.prt.

Hiển thị trên thanh Part Navigator, chú ý rằng các tính năng tham số trong Model History; chú ý trong môi trường History Mode.

Chọn tab Home > Nhóm Synchronous Modeling > Move Face, nhấn vào mặt phía dưới như hình vẽ và kéo mũi tên Distance vào phía trong xấp xỉ như hình dưới.

Nhấn OK: để di chuyển sau khi thay đổi . Chú ý rằng tính năng công cụ Move Face là đã được thêm vào tài khoản.

Trong thanh Part Navigator, nhấn chuột phải vào nút History Mode và chọn History-Free Mode từ bảng chọn hiện ra.
Một tin nhắn hiển thị, cảnh báo khi chuyển sang History-Free Mode sẽ loại bỏ mọi tham số có sẵn - nhấn Yes.
Chú ý rằng không có tính năng lịch sử nào còn trên thanh Part Navigator, chỉ là khối duy nhất Solid Body; tính năng của khối trước thiết kế và Synchronous Modeling bị xóa:



Chọn lệnh Move Face lần nữa, nhấn vào bề mặt như phía dưới, di chuyển nó ra ngoài như phía dưới sau đó nhấn OK.
Chi tiết (khối rắn) đã chỉnh sửa thêm lần nữa, nhưng bởi vì cài đặt là History-Free Mode, thao tác Move Face sẽ không lưu lại trên thanh Part Navigator.


Vị trí: Tab Home > Nhóm Synchronous Modeling > More > History-Free gallery >
Make Fixed
Show Related Faces
Mục tiêu


Mục tiêu
- Học cách khó vị trí các mặt để ngăn những thay đổi không đáng có.
- Nhận biết bề mặt không nổi bật khóa mối quan hệ chúng lại hoặc các ràng buộc gắn liền với nó
Tổng quan
Sử dụng lệnh Show Related Face phát hiện kích thước hoặc hạn chế chỉnh sửa
Điều kiện

- Các lệnh này chỉ có sẵn trên môi trường History-Free.

Bước 1:
Mở chi tiết constrain_hist_free.prt.

Nhấn chuột phải vào nút History Mode trên thanh Part Navigator và chọn History-Free Mode từ bảng chọn.
Click Yes to the message.


Bước 4:
Chọn Tab Home > Nhóm Synchronous Modeling > More > History-Free gallery > Make Fixed để hiển thị hộp thoại Make Fixed.

Cài trong Face Rule là Single Face.

Nhấn vào mặt như phía dưới của mặt trụ

Trong của sổ Face Finder, chọn Equal Radius trong tab Results để chọn tất cả mặt trụ .


Nhấn OK để tạo ràng buộc cố định Fixed.
Bất kỳ nổ lực di chuyển mặt nào cũng có kết quả lỗi.
Bất kỳ nổ lực di chuyển mặt nào cũng có kết quả lỗi.

Không đóng chi tiết , bạn sẽ tiếp tục với bài tập tiếp theo.

Bước 1:
Tiếp tục sử dụng chi tiết cũ.
Chọn Tab Home > Nhóm Synchronous Modeling > More > History-Free gallery > Show Related Face để hiển thị hộp thoại Show Related Face.
Bất cứ bề mặt có ràng buộc đều nổi bật.


Nhấn vào bề mặt của khối trụ để hiển thị hộp thoại Relations để biết được loại ràng buộc đã áp dụng trên mặt trụ đó .


Bước 4:
Nhấn Delete để xóa ràng buộc.

Nhấn Close để đóng hộp thoại Show Related Face.
Bước 6:
Bạn có thể chỉnh sửa bề mặt - chọn lệnh Move Face và di chuyển bề mặt trụ theo hướng XC sử dụng khoảng cách Distance là 5.


Vị trí: Tab Home > Nhóm Synchronous Modeling > More > History-Free gallery >
Shell Body
Shell Face
Change Shell Thickness




- Lấy độ dày cho tường của bề mặt để tạo ra một khối rỗng. Nếu muốn, bề mặt có thể loại bỏ từ lệnh shell.
- Bao gồm những mặt mới được tạo ra sau khi thao tác Shell Body được thực hiện.
- Thay đổi độ dày của sản phẩm có sẵn .
Nếu muốn làm việc trong môi trường History Mode, sử dụng lệnh Shell trong Tab Home > Feature group.

- Các lệnh này chỉ có trên môi trường không có lịch sử History-Free.

Mở shell_body.prt.

Chọn Tab Home > Nhóm Synchronous Modeling > More > History-Free gallery > Shell Body để hiển thị hộp thoại Shell Body.

Trong phần Select Face ở cửa sổ Face to Pierce - nhấn chọn mặt như phí dưới.

Mở rộng hộp thoại và cửa sổ Face to Exclude sau đó nhấn Select Face.

Nhấn vào bốn mặt như phía dưới để loại bỏ. Chắc chắn lựa chọn mặt phía dưới.


Nhập 3 trong hộp Thickness và nhấn ENTER.

Nhấn OK để hoàn thành lệnh Shell Body.

Giữ chi tiết tiếp tục mở và sử dụng cho bài tập tiếp theo .

Tiếp tuc sử dụng chi tiết trên.
Có nhiều lúc bạn cần bao gồm một khối mới trong phần tạo rỗng của Shell. Chọn Tab Home > Nhóm Feature > Combine drop-down > Unite và nhấn khối màu cam cà xám, tương ứng cộng khối chúng lại với nhau.


Chọn Tab Home > Synchronous Modeling group > More > History Free gallery > Shell Face để hiển thị hộp thoại Shell Face.

Trong Select Face ở cửa sổ Face to Shell - nhấn vào bốn bề mặt ngoài của khối hộp chữ nhật như hình dưới.
Một cảnh báo được hiển thị - bỏ qua nó vì bạn sẽ chỉnh sửa vấn đề này trong bước tiếp theo .

Trong Select Face ở cửa sổ Face to Pierce.

Chọn mặt trên cùng như là mặt đục qua

Nhập 3 trong hộp Thickness để khớp với phần còn lại của mô hình và nhấn ENTER.
Nhấn OK để hoàn thành lệnh Shell Face.

Giữ chi tiết tiếp tục mở và sử dụng cho ví dụ tiếp theo.

Bước 1:
Tiếp tục với chi tiết đã mở.
Chọn Tab Home > Nhóm Synchronous Modeling > More > History Free gallery > Change Shell Thickness để hiển thị hộp thoại Change Shell Thickness .

Chắc chắn rằng tùy chọn Select Neighbors with Same Thickness được bật gần phía trên của cửa sổ Face to Change Thickness.

Nhập giá trị 5 trong hộp thoại Thickness và nhấn ENTER.

Nhấn OK để hoàn thành lệnh Change Shell Thickness.

Tổng quan
Trong bài tập này, bạn sẽ chỉnh sửa một chi tiết có tham số ( lịch sử thiết kế ) sử dụng lệnh Synchronous Modeling trong môi trường History-Free Mode. Khi được nhập vào NX với không có lịch sử, bạn có thể thay đổi thành khối không có liên kế sử dụng trực tiếp công nghệ Synchronous Modeling trên bề mặt.


Bước 1:
Mở IDrill_Plastic_Shell1.prt.

Nhấn chuột phải vào History Mode trên thanh Part Navigator và chọn History-Free Mode từ thanh lựa chọn và chọn Yes nếu hiển thị tin nhắn.

Chọn lệnh Delete Face và xóa bảy lỗ trên mặt như hình dưới.


Sử dụng lệnh Resize Chamfer để thay đổi kích thước của tám cạnh vát như hình dưới thành 1.5 .


Quay khối Thân máy khoan tới hướng nhìn mặt trong. Sử dụng lệnh Copy Face để sao chép mặt trụ của khối theo khoảng cách Distance là 30. Mở rộng hộp thoại và cửa sổ Paste để đảm bảo rằng lựa chọn Paste Copied Faces là được tích chọn.



Sử dụng lệnh Cut Face để di chuyển khối trụ phía trong theo trục X sử dụng khoảng cách Distance là 15. Mở rộng hộp thoại và cửa sổ Paste sau đó bỏ chọn lựa chọn Paste Copied Faces.

Chú ý rằng bạn không tạo ra bất cứ tính năng mới nào trên thanh Part Navigator.


13291 - Tổng quan bài thực hành Synchronous


- Thực hành về công nghệ đồng bộ Synchronous Modeling để tạo mô hình .
Tổng quan
Trong bài tập này bạn sẽ chỉnh sửa một khối sử dụng nhiều lệnh trong Synchronous Modeling như Resize Face, Resize Blend, Move Face, Copy Face và Group Face.


Bước 1:
Mở chi tiết angled_flangeA.prt và mắt đầu với môi trường thiết kế Modeling.

Sử dụng lệnh Resize Face để thay đổi đường kính của 4 lỗ là 12.
Sử dụng Equal Radius trong cửa sổ Face Finder để chọn tất cả các lỗ.


Sử dụng lênh Resize Blend để thay đổi bán mính của 4 góc bo thành 10.


Sử dụng lệnh Resize Face để thay đổi mặt ngoài của mặt trụ thành đường kính Diameter là 115.
Tích chọn Equal Radius trong cửa sổ Face Finder để chọn tất cả mặt trụ bằng bán kính.


Nhấn W để hiển thị góc WCS sau đó nháy đúp vào nó và di chuyển nó tới tâm của lỗ to nhất ,.


Sử dụng lệnh Move Face để di chuyển mặt trụ trong rãnh vào trong theo cạnh của khối một khoảng cách Distance là 5.
Định hướng WCS cho phép bạn dể dàng xác định Vector để di chuyển bằng cách lựa chọn trục yêu cầu từ phần Vector.

Lập lại các bước trước cho ba bề mặt rãnh còn lại .

Sử dụng lệnh Group Face để nhóm bốn mặt của rãnh. Nhấn một trong các mặt của hình trụ sau đó nhấn Equal Radius và Tangent trong cửa sổ Face Finder chọn tất cả 12 mặt của rãnh.

Sử dụng lệnh Copy Face để sao chép nhóm của bề mặt bạn đã xác định trong bước trước đó. Đơn giản nhấn vào lệnh Group Face từ thanh Part Navigator. Sử dụng ZC-axis để xác định hướng Vector và nhấn vào tâm của cạnh cung tròn của lỗ to để đặt trục xoay sau đó nhập Angle là 45.
Mở rộng hộp thoại và cửa sổ Paste sau đó chọn Paste Copied Faces để tạo sao chép.


Tổng quan
Bạn sẽ thay đổi nhiều vị trí sử dụng lệnh Synchronous Modeling.


Bước 1:
Mở sync_editA.prt.

Chọn lệnh Replace Face và nhấn vào mặt như phía dưới cho phần Face to Replace.
Nhấn mặt phí dưới cho phần Replacement Face.


Sử dung lệnh Move Face để di chuyển mặt phía dưới của phần lỗ cắt lên phía trên khoảng cách Distance là 2.5 để làm cho lỗ cắt này nhỏ hơn .



Sử dụng lệnh Offset Region để lấy khoảng cách mặt như hình tâm của khối sử dụng khoảng cách Distance là 3.


Quay lại bước trước với các mặt phía dưới.

Sử dụng lệnh Resize Blend để thay đổi bán kính Radius của bề mặt dưới xuống giá trị 2.


Sử dụng lệnh Make Tangent cho bề mặt bậc trên khối trụ.
Nhấn vào bề mặt bậc đó cho phần Motion Face và bề mặt ngoài của mặt trụ cho mặt Stationary Face.
Một lỗi hiển thị cho bạn biết không thể thoản mãn khi bạn nhấn OK.



Hủy bỏ hộp thoại Make Tangent và sử dụng lệnh Delete Face để xóa bề mặt bậc. Lỗi giống với lỗi trên.
Thay đổi trong Face Rule là Slot Faces.
Giữ phím SHIFT và bỏ chọn bề mặt bậc dưới sau đó tích lại lần nữa sẽ được chọn cả 2 mặt bậc trong lỗ .
Bạn không thể thêm mặt trụ của mặt bậc trong Face Rule cài là Single Face.
Hoàn thành thao thác Delete Face để xóa lỗ bậc.


Hoàn thành thao thác Delete Face để xóa lỗ bậc.

Lập lại các bước trên với năm bề mặt bậc lỗ.

Tạo một nhóm bao gồm 6 lỗ bằng lệnh Group Face.
Bạn tích chọn Equal Radius trong phần Face Finder để dể dàng lựa chọn 6 lỗ.

Sử dụng lệnh Move Face để xoay nhóm đã tạo từ bước trước một góc Angle là 45 độ.
Nhấn chọn bề mặt trên cùng để tự động tạo ra hướng và điểm đặt trục xoay.


Chọn Tab Home > Nhóm Feature > More > Associative Copy gallery > Pattern Face để hiển thị hộp thoại Pattern Face.
Chọn trong Layout là Circular và chọn trong Face Rule là Boss or Pocket Faces để nhấn vào lỗ cắt mà bạn đã chỉnh sửa ở bước 3. Chọn mặt trên cùng để tự động tạo vector r, nhấn vào tâm cung tròn của lỗ để xác định điểm, chọn trong Spacing là Count and Span và nhập giá trị như phía dưới :

- Nhập 3 cho Count
- Nhập 360 cho Span Angle


Thời gian hoàn thành 20 phút

Bạn sẽ thực hành các công cụ của Synchronous Modeling để chỉnh sửa một chi tiết. Trong bài thực hành này, bạn sẽ sử dụng Reorder Blends, Move Face, Delete Face và Edit Cross Section.

Bước 1:
Mở sync_project.prt.

Cố định mặt bo phía dưới cho cả hai bên sử dụng công cụ Reorder Blends.

Lập lại bước trước để cố định các mặt bo góc tương tự ở phía đối diện .
Sử dụng lệnh Move Face để di chuyển hốc cắt ở phía trên mặt trên cùng . Chọn trong Face Rule là Boss or Pocket Faces và nhấn một trong 5 mặt phía dưới hốc đó.
Mở rộng hộp thoại và cửa sổ Settings, chọn trong Move Behavior là Cut and Paste sau đó tích chọn Heal và Paste.
Nhấn vào X-axis để chọn hướng Vector và nhập 10 cho khoảng cách Distance.




Sử dụng lệnh Delete Face để xóa hốc đó. chắc chắn rằng lựa chọn Heal được chọn trong cửa sổ Settings.

Chọn lệnh Edit Cross Section, cài đặt trong Face Rule là Tangent Faces và nhấn chọn một trong các bề mặt của khối để chọn tất cả chúng .
Nhấn Sketch Plane Dialog để hiển thị hộp thoại Create Sketch.
Trong phần Plane Method chọn Create Plane và nhấn hai mặt ngoài của chi tiết để tạo mặt phẳng ở giữa của khối .
Nhấn OK để tạo mặt phẳng và quay lại với hộp thoại Edit Section Curve.




Nhấn Edit Section Curve để chuyển qua môi trường phác thảo Sketch.
Ràng buộc phác thảo bằng bật chế độ tự động ràng buộc sau đó xóa ràng buộc bằng chiều dài Equal Length.
Tạo ràng buộc cố định Fix cho điểm cuối của đường thẳng.



Tạo kích thước như phía dưới.

Chỉnh sửa kích thước phác thảo như phía dưới.
Kết thúc phác thảo và hoàn thành thao tác Edit Section Curve để cập nhật thay đổi của chi tiết.

